Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được sử dụng để phát hiện một loạt các rối loạn giống như nhiễm trùng đường tiểu, bệnh thận và đái tháo đường. Xét nghiệm nước tiểu gồm có kiểm tra sự hiện diện, nồng độ các chất trong nước tiểu. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu không bình thường có thể có thể là dấu hiệu bạn đang có bệnh. Bên dưới đây chính là các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểu và ý nghĩa của chúng.
Ý nghĩa của xét nghiệm nước tiểu là gì?
Nước tiểu được sản xuất bởi thận. Thận lọc chất thải ra khỏi máu, giúp xoay chỉnh lượng nước trong cơ thể & bảo tồn protein; các chất điện giải & các hợp chất khác mà cơ thể có thể tái dùng. Các chất gì không cần thiết đều được thận cố gắng loại bỏ nội địa tiểu.
Nước tiểu nói chung có màu vàng nhạt và tương đối trong suốt; thế nhưng đối với mỗi lần đi tiểu của một người thì sắc màu, số lượng, nồng độ và hàm lượng các chất nội địa tiểu sẽ hơi không giống nhau do các thành phần còn lại nhau. Các thông số xét nghiệm nước tiểu bao gồm glucose, protein, bilirubin, hồng cầu, bạch cầu, tinh thể & vi khuẩn. Chúng có mặt có thể do:
- Có hàm lượng cao trong máu và cơ thể phản ứng bằng việc loại bỏ sự dư thừa ra nước tiểu.
- Có bệnh thận.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu.

Khi nào cần làm xét nghiệm nước tiểu?
Xét nghiệm nước tiểu thường được chỉ định trong các trường hợp:
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: khám tổng quát hàng năm, nhận định trước khi phẫu thuật, nhập viện, sàng lọc bệnh thận, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh gan,…
- Kiểm tra khi có các triệu chứng ở thận: đau bụng, đi tiểu đau, đau sườn, sốt, máu nội địa tiểu hoặc các triệu chứng tiết niệu khác.
- Chẩn đoán các bệnh: nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, tiểu đường không kiểm soát được, suy thận, suy nhược cơ (tiêu cơ vân), protein trong nước tiểu, sàng lọc ma túy & viêm thận (viêm cầu thận).
- Theo dõi tiến triển của bệnh & đáp ứng với điều trị: bệnh thận liên quan đến tiểu đường, suy thận, bệnh thận liên quan đến lupus, bệnh thận liên quan đến huyết áp, nhiễm trùng thận, protein trong nước tiểu, máu nội địa tiểu.
- Thử thai, khám thai định kỳ
Kết quả xét nghiệm nước tiểu có ý nghĩa gì?
Xét nghiệm nước tiểu sẽ công bố 10 chỉ số nhận xét căn bản sau:
-
SG (trọng lượng riêng của nước tiểu – Specific Gravity): cho thấy nước tiểu loãng hay đặc.

-
LEU hay BLO (Leukocytes): thông số nhận xét tế bào bạch cầu thể hiện một người có bị nhiễm trùng hay không.
-
NIT (Nitrite – sản phẩm do vi khuẩn tạo ra): cho chúng ta thấy trạng thái nhiễm khuẩn đường tiểu.
-
pH (độ pH): cho chúng ta thấy nguy cơ bệnh lý nhiễm khuẩn thận hoặc tiêu chảy gây mất nước, tiểu đường.
-
GLU (Glucose – đường huyết): Glu trong nước tiểu tăng có thể do chế độ ăn hoặc cao hơn ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên nếu không phải do nguyên nhân lành tính này, cần kiểm tra bệnh tiểu đường, viêm tụy & bệnh lý ống thận.
-
ERY (hồng cầu): cho thấy rủi ro mắc bệnh viêm cầu thận, viêm thận cấp, nhiễm khuẩn đường tiểu, xơ gan, thận đa nang,…
-
PRO (Protein): cho chúng ta thấy rủi ro mắc bệnh lý ở thận, nhiễm trùng đường tiểu, tiền sản giật thai kỳ hoặc có máu trong nước tiểu.
-
KET (Ketone): là dấu hiệu bình thường ở phụ nữ mang thai hoặc nguy cơ bệnh tiểu đường không làm chủ, nghiện rượu, chế độ ăn nghèo carbohydrate,…
-
ASC: nguy cơ bệnh lý viêm nhiễm thận, đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu,…
-
BIL (Bilirubin): đánh giá rủi ro mắc bệnh lý ở gan hoặc túi mật.

Xét nghiệm nước tiểu bất thường gợi ý gì
Nhiều chất thường chỉ được tìm thấy với một lượng rõ ràng trong nước tiểu, do đó mức cao hơn hoặc thấp hơn cho chúng ta thấy có thể có liên quan với một tình trạng bệnh lý nào đó. Các chất sau đây có thể được kiểm tra bằng xét nghiệm nước tiểu nhanh:
+ Giá trị pH: đo độ axit của nước tiểu. Giá trị thông thường tùy vào chế độ ăn uống, trong khoảng từ 5 đến 7, trong số đó các giá trị dưới 5 quá axit gợi ý đến rủi ro nhiễm toan cơ thể (biến chứng của tiểu đường, tiêu chảy, …) & giá trị trên 7 không đủ axit gợi ý những dịch bệnh nhiễm trùng.
+ Protein: không thường thấy nội địa tiểu, chỉ số cho phép: trace (vết, không đáng kể): 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2 g/L. Nếu tăng có thể là dấu hiệu bệnh lý ở thận, có máu nội địa tiểu hoặc nhiễm trùng đường tiểu. Tăng protein nước tiểu cũng là dấu hiệu của bệnh lý tiền sản giật trong thai kỳ.
+ Đường (glucose): không hay gặp nội địa tiểu, chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L. Glucose tăng cao nội địa tiểu khi giảm ngưỡng thận, có bệnh lý ống thận, tiểu đường, viêm tụy, glucose niệu do chế độ ăn uống hoặc ở phụ nữ mang thai.
+ Nitrite: không hay gặp trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 0.05-0.1 mg/dL. Nếu tăng gợi ý nhiễm trùng hệ tiết niệu, quan trọng là E.Coli
+ Ketone: một sản phẩm trao đổi chất, thường không được tìm thấy nội địa tiểu, chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L. Tăng ketone nước tiểu thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian khá dài. Thỉnh thoảng ketone xuất hiện ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.
+ Bilirubin: sản phẩm phân hủy của huyết sắc tố, không hay gặp nội địa tiểu, chỉ số cho phép: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L. Nếu tăng gợi ý đến các dịch bệnh gan mật như: xơ gan, viêm gan, sỏi mật…
+ Urobilinogen: sản phẩm phân hủy của bilirubin, không thường thấy nội địa tiểu, thông số cho phép: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L. Nếu tăng gợi ý đến các bệnh gan mật như: xơ gan, viêm gan, sỏi mật…
+ Tế bào hồng cầu: không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL. Nếu dương tính gợi ý đến viêm thận cấp, viêm cầu thận, thận hư, thận đa nang, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, xơ gan…
+ Tế bào bạch cầu: thường không được tìm thấy nội địa tiểu, chỉ số cho phép: 10-25 Leu/UL, nếu tăng gợi ý đến nhiễm trùng tiết niệu.
Tổng kết, nếu kết quả xét nghiệm là bất thường, bạn phải cần gặp bác sĩ. Như với toàn bộ các xét nghiệm, kết quả xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm máu là 2 xét nghiệm cơ bản nhưng lại mang tầm cần thiết gợi ý sớm đến các bệnh lý bạn đang gặp phải. Bạn nên dành thời gian đến HEALTH VIỆT NAM để kiểm tra sức khỏe một cách toàn diện nhất.
Những lưu ý khi thực hiện xét nghiệm nước tiểu
Nếu bạn chỉ thực hiện phân tích nước tiểu, bạn sẽ ăn trước khi lấy mẫu.
Một vài loại thuốc, bao gồm cả thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng… có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
Những loại thuốc đó bao gồm:
- Thực phẩm bổ sung vitamin C.
- Metronidazole.
- Riboflavin.
- Thuốc nhuận tràng nhóm anthraquinon
- Methocarbamol
- Nitrofurantoin